Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Đây là căn cứ pháp lý căn bản giúp cơ quan quản lý Nhà nước quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch.
Luật sư Nguyễn Văn Hưng – Giám đốc Công ty luật Phúc Khánh Hưng cho biết: “Theo quy định của pháp luật, người chuẩn bị xây dựng nhà, công trình phải làm hồ sơ xin cấp phép xây dựng và nộp tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ gồm đơn đề nghị cấp phép, bản sao các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, cam kết đảm bảo an toàn đối với công trình liền kề. Thủ tục nộp tại UBND cấp huyện. Sau khi kiểm tra, cơ quan chức năng sẽ trình cơ quan có thẩm quyền để cấp phép cho người dân. Đối với nhà ở riêng lẻ ở thành thị là 15 ngày, ở nông thôn là 10 ngày.”
Ngoài những trường hợp được miễn xin cấp giấy phép xây dựng quy định tại Khoản 2, Điều 89, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng thì những trường hợp khác đều cần xin cấp giấy phép xây dựng. Nếu cố tình xây dựng mà không có giấy phép thì căn cứ khoản 7, Điều 16, Nghị định 16/2022/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực xây dựng, chủ đầu tư sẽ bị phạt tiền từ 60 triệu – 80 triệu đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Còn trong trường hợp xây dựng sai so với giấy phép được cấp thì căn cứ Nghị định 16/2022 của Chính phủ xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn như sau: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
Ngoài ra, để đảm bảo thực hiện nghiêm trật tự xây dựng thì còn có chế tài bổ sung là buộc chủ đầu tư vi phạm phải có trách nhiệm tháo dỡ, khôi phục lại tình trạng ban đầu đúng như giấy phép đã được cấp.
“Nếu sau khi bị xử phạt do xây dựng sai phép, trái phép hoặc không giấy phép mà cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà có thể tiếp tục bị xử phạt hành chính hoặc bị xem xét trách nhiệm hình sự nếu có dấu hiệu hình sự. Với chủ đầu tư tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần, lần sau cao hơn lần trước, thì có thể bị xem xét trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 343 Bộ luật Hình sự 2015 tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở. Theo đó, người nào chiếm dụng chỗ ở, xây dựng nhà trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Và nhà ở, công trình xây dựng trái phép còn có thể bị dỡ bỏ, trưng mua hoặc tịch thu. Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.” – Luật sư Nguyễn Văn Hưng cho biết thêm.
Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình xây dựng đã được Cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
(Khoản 2, Điều 89, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng)